Chủ Nhật, 30 tháng 6, 2013

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH BÊN NGOÀI (LỤC DÂM, LỤC TÀ)




- Sáu thứ khí: phong (gió), hàn (lạnh), thử (nắng), thấp (độ ẩm), táo (độ khô), hoả (nhiệt), khi trở thành nguyên nhân gây bệnh gọi là lục dâm, lục tà.
 - Gây ra những bệng ngoại cảm (bệnh do bên ngoài đưa tới) như bệnh nhiễm trùng, truyền nhiễm, đau dây thần kinh ngoại biên do lạnh…
 - Luôn luôn quan hệ với thời tiết: phong: mùa xuân, hàn: mùa đông, thử: mùa hè, táo: màu thu.
 - Sau thứ khí hay phối hợp với nhau, mà phong hay xuất hiện hơn cả, làm bệnh có tính chất đa dạng như phong hàn, phong nhiệt, phong thấp…
 - Cần phân biệt chứng phong, hàn, thấp, táo, hoả do lục khí gây ra (ngoại phong, ngoại hàn, ngoại thấp, ngoại táo, ngoại hoả) với các chứng phong hàn,  thấp, táo, hoả do trong cơ thể sinh ra (nội phong, nội hàn, nội thấp, nội táo, nội nhiệt).
1. Phong
          Phong có hai loại: ngoại phong là gió, chủ khí về xuân nhưng màu nào cũng gây bệnh, hay phối hợp với các khí khác: hàn, thấp, nhiệt thành phong hàn, phong thấp, phong nhiệt. Nội phong sinh ra do công năng của tạng can bất thường (can phong) xuất hiện các chứng: co giật, chóng mặt, hoa mắt…
1.1.  Đặc tính của phong
- Phong là dương tà hay đi lên và ra ngoài, nên hay gây bệnh ở phần trên của cơ thể (đầu, mặt),và ở phần ngoài (cơ biểu) làm da lông khai tiết: ra mồ hôi, sịư gió, mạch phù…
- Phong hay di động và biến hoá: bệnh do  phong hay di chuyển như đau các khớp, đau chỗ này chỗ khá, ngứa nhiều chỗ lên gọi là “phong động” biến hoá bệnh nặng, nhẹ mau lẹ.
1.2. Các chứng bệnh hay xuất hiện do phong
a. Phong hàn
 - Cảm mạo do lạnh: ngạt mũi, chảy nước mũi, sợ lạnh, sợ gió, mạch phù.
 - Đau dây thần kinh ngoại biên, đau các khớp do lạnh.
 - Ban chẩn dị ứng, viêm mũi dị ứng do lạnh.
b. Phong nhiệt
 - Cảm mạo có sốt, giai đoạn đầu các bệnh truyền nhiễm: sốt, sợ gió, không sợ lạnh, họng đau đỏ, nước tiểu vàng, chất lưỡi và rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
 - Viêm màng tiếp hợp theo mùa, dị ứng.
 - Viêm khớp cấp.
c. Phong thấp
 - Viêm khớp dạng thấp, thoái khớp.
 - Đau các dây thần kinh ngoại biên.
1.3. Chứng nội phong (can phong)
 Do can khí thực kích động đến cân hay do can huyết hư không nuôi dưỡng cân:
  - Sốt cao co giật
  - Bệnh cao huyết áp do can thận âm hư làm can dương nôi lên gây nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt…
  - Các tai biến mạch máu não do nhũn não, chảy máu não do can huyết hư gây các chứng: liệt nửa người, chân tay co quắp…
2. Hàn
     Hàn có hai loại: ngoại hàn do lạnh, chủ khí về mùa đông gây ra bệnh ở cơ thể bằng 2 cách: thương hàn là hàn phạm vào phần cơ biểu bên ngoài, trúng hàn là hàn trực trúng vào tạng phủ. Nội hàn là do dương khí của cơ thể kém làm các cơ năng giảm sút gây ra bệnh.
2.1. Đặc tính của hàn
  - Hàn là âm tà hay tổn thương dương khí: như hàn phạm vào da cơ, vệ khí bị yếu gây cảm mạo, hàm phạm vào tỳ vị làm tỳ dương hư không vận hoá được đồ ăn gây ỉa chảy, tay chân lạnh.
 - Hàn hay ngừng trệ, hay gây đau tại chỗ: hàn xâm phạm vào cơ thể gây khi huyết ứ trệ, không thôn gây đâu như đau dạ dày do trời lạnh, cước làm xung huyết gây đau.
 - Hàn hay gây co rút,  làm bế tắc lại, như lạnh gây co cứng cơ, đau vay gáy, đau lưng, viêm đại tràng co thắt do lạnh, chuột rút các cơ do lạnh…
2.2. Các chứng bệnh hay xuất hiện do hàn
          - Phong hàn: đã trình bày ở phần phong
          - Hàn thấp: đi ỉa chảy, nôn mửa, đau bụng do lạnh.
2.3. Chứng nội hàn: Thường do dương hư
a. Tâm phế dương
 - Chứng tắc động mạch vành, mùa lạnh hay gặp.
 - Hen kèm với những triệu chứng dương hư, vì thận dương hư không nạp phế khí.
b. Tỳ vị hư hàn
  Ăn kém, đầy bụng, sợ lạnh, tay chân lạnh, ỉa chảy, mạch trầm trì, trầm nhược.
c. Thận dương hư
          Người già sợ lạnh, tay chân lạnh, ỉa chảy, tiểu tiện nhiều lần…
          Chứng nội hàn do dương khí kèm, thì vệ khí cũng kém hay gây cho người ta dễ dàng bị cảm lạnh.
3. Thử (nắng), chủ khí về mùa hè
3.1 Đặc tính của thử
          - Thử là dương tà hay gây sốt và hiện tượng viêm nhiệt, khát, mạch hồng, ra mồ hôi.
          - Thử hay đi lên trên, tản ra ngoài (thăng tán) làm mất tân dịch: gây ra mồ hôi nhiều, mất nước và điện giải có thể gây hôn mê, truỵ mạch.
          - Hay phối hợp với thấp lúc cuối hạ sang thu gây ra các chứng ỉa chảy, lỵ.
3.2. Các chứng bệnh hay xuất hiện do thử
a. Thử nhiệt:nhẹ gọi là thương thử, nặng gọi là trúng thử.
          - Thương thử: sốt về mùa hè, vật vã, khát, mỏi mệt.
-  Trúng thử: Say nắng: nhẹ thì hoa  mắt chóng mặt, nặng thì đột nhiên hôn mê, bất tỉnh nhân sự, khò khè ra mồ hôi lạnh, chân tay quyết lạnh.
b) Thử thấp: Đi ỉa chảy về cuối mùa hè, lỵ, ỉa chảy nhiễm trùng.
4. Thấp( Độ ẩm thấp)
Thấp gồm hai loại: Ngoại thấp, độ thấp chủ khí về cuối mùa hạ, hay gặp ở nơi ẩm thấp, và những người làm việc ở nơi thấp, nội thất di tỳ hư vận hoá giảm sút, tân dịch đình lại gây thấp.
4.1. Đặc tính của thấp.
- Thấp hay gây ra chứng nặng nề như đau khớp chân tay mình mẩy nặng nề, cảm mạo do cảm lạnh kèm thêm thấy mỏi nhừ toàn thân.
- Hay bài tiết ra các chất đục ( thấp trọc), như đại tiện lỏng, nước tiểu đục, chảy nước dục trong bệnh chàm.
- Thấp hay gần dính, nhớt: miệng dính nhớt, tiểu tiện khó ( sáp) khi gây bệnh khó trừ được nên hay tái phát như phong thấp.
- Thấp là âm tà hay làm tổn thương dương khí, gây trở ngại cho khí vận hành.
- Thấp làm dương khí của tỳ vị bị giảm sút, ảnh hưỏng đến sự vận hoá thuỷ thấp gây chứng phù thũng, ảnh hưởng đến vận hoá dồ ăn gây cá chứng bệnh về tiêu hoá như nhạt miệng, ăn kém, đầy bụng, ỉa chảy, mót rặn.
4.2. Các chứng bệnh hay gặp do phong thấp.
- Phong thấp: Đã nêu ở phần phong.
- Hàn thấp: Đã nêu ở phần hàn.
- Thấp chẩn: Bệnh chàm.
- Thấp nhiệt: Gồm tất cả các bệnh nhiễm trùng ở đường tiết liệu sinh fục và tiêu hoá, như viêm gan, viêm đường dẫn mật, lỵ, ỉa chảy nhiễm trùng, viêm phần phụ, viêm niệu đạo âm đạo, viêm bàng quang…
4.3. Chứng nội thấp (Do tỳ hư không vậm hoá được thuỷ thấp).
Ở thương tiêu: Đầu nặng, hoa mắt, tức ngực, chậm  tiêu, miệng dính, ỉa chảy, chân tay nặng nề, mệt.
Ở hai tiêu: Phù ở chân, nước tiêut ít, đục, phụ nữ ra khí hư ( đới hạ).
5. Táo
Táo có hai loại: Ngoại táo là độ khô chủ khí về mùa thu, xâm nhập bắt đầu từ mũi, miệng, phế và vị khí vào bên trong cơ thể chia làm hai thể: ôn táo và lương táo, nội táo do tân dịch, khí, huyết áp giẩm sốt gây ra bệnh.
5.1. Đặc tính của táo.
Tính khô hay làm tổn thương tân dịch: Mũi khô, họng  khô, da khô, đại tiện táo, nước tiểu ít, ho khan ít đờm.
5.2. Các chứng bệnh hay xuất hiện do táo.
Lương táo: Sốt, sợ lạnh, đau đầu không có mồ hôi, họng khô, ho đờm ít hay gặp do chứng cảm mạo do lạnh về mùa thu.
Ôn táo: Sốt cao, ít sợ lạnh, đau đầu, đau ngực, mũi khô, miệng khát, tâm phiền, đầu lưỡi đỏ, hay gây chứng mất tân dịch và điện giải ( Âm hư, huyết nhiệt) dễ gây biến chứng nhiễm độc thần kinh và vận mạch: Nói làm nhảm, vật vã, hôn mê, suất huyết, viêm não…..
5.3. Chứng nội táo.
Do bẩn tố tạng nhiệt, dùng quá lâu ngày thuốc đắng, thuốc hạ, bệnh sốt cao kéo dài lâu ngày làm tân dịch bị hao tổn, gây ra các chứng khát, da, tóc lông khô, táo gầy…..
6. Hoả.
Hoả và nhiệt giống nhau là một khí trong lục dâm, như các khí khác như phong, thấp, hàn, táo cũng có thể hoá hoả, ngoài ra các tạng phủ, tình chí cũng biến hoả, như can hoả, tâm hoả, đờm hoả….
Cần phân biệt chứng hư hoả ( hư nhiệt) với chứng hoả do bên ngoài đưa tới ( thực nhiệt).
6.1. Đặc tính của hoả
a) Hoả hay gây sốt và chứng viêm nhiệt.
- Gây sốt: Sốt cao, phiền táo, mặt đỏ nước tiểu đỏ, khát họng đỏ sưng đau.
- Gây viêm nhiệt ở phần trên: Như tâm hoả gây loét lưỡi; vị hoả gây sưng lợi, can hoả gây mắt đỏ, sưng đau.
b) Hoả hay đốt tân dịch: Gây khát nước, miệng khô, lưỡi khô, táo, nặng có thể nói mê sảng, hôn mê.
c) Hoả hay gây chảy máu ( bức huyết vong hành), phát ban do nhiệt, làm tổn thương mạch lạc như nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, tiểu tiện ra máu, ban chẩn trong các bệnh truyền nhiễm.
6.2.Các chứng bệnh hay xuất huyết do hoả.
a) Hoả độc, nhiệt độc.
- Hay gây ra các bệnh nhiễm trùng: Mụn, nhọt, viêm họng, viêm phổi…
- Gây các bệnh truyền nhiễm ở thời kỳ toàn phát không có hoặc có biến chứng gây mất nước, nhiễm độc thần kinh, chảy máu, mặt đỏ, sợ nóng, khát, táo, tiểu tiện ít đỏ, rêu lưỡi vàng dầy, chất lưỡi đỏ giáng, mạch nhanh, có thể thấy mê sảng, hôn mê hoặc nôn ra máu, chảy náu cam…
b) Thấp nhiệt
c) Phong nhiệt
d) Táo nhiệt                   Đã trình bày ở các phần: Phong, thấp, táo, thử.
e) Thử nhiệt
6.3. Chứng hư nhiệt: Do âm hư sinh nội nhiệt: Gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, triều nhiệt, nhức xương, ra mồ hôi trộm, ho khan, họng khô, lưỡi đỏ, ít rêu hoặc không có rêu.

 Tài liệu Y Học Cổ Truyền

1 nhận xét: