Thứ Sáu, 31 tháng 5, 2013

MỘT SỐ BÀI THUỐC TRỊ CHỨNG KINH BẾ & BĂNG LẬU

Kinh nguyệt vài tháng không có, sắc mặt vàng úa, hoa mắt chóng mặt, nhức đầu, thở ngắn, lưng đau... là những dấu hiệu của chứng kinh bế. Dưới đây là một số bài thuốc Đông y chữa chứng bệnh này.

Một số bài thuốc trị chứng kinh bế và băng lậu

Nếu ăn nhiều đồ cay nóng, gây nhiệt độc làm huyết đi sai đường, đột nhiên ra nhiều, màu đỏ sẫm. Người bệnh hay khát nước, đầu choáng, ngủ không yên.


Chứng kinh bế: con gái trên 17 tuổi không có kinh nguyệt gọi là vô kinh nguyên phát, hoặc đang có kinh mà ngừng gọi là vô kinh thứ phát. Nguyên nhân gây chứng kinh bế được chia làm 2 loại:
- Do phần huyết bị giảm sút gồm: khí hư, huyết hư, lao tổn, vị nhiệt.

- Do phần huyết bị ứ trệ gồm phong hàn, khí uất đàm tắc, huyết ứ làm đường kinh bị cản trở, kinh huyết không vận hành.

Phần huyết bị giảm sút:

- Huyết hư: kinh nguyệt vài tháng không có, sắc mặt vàng úa, hay hoa mắt chóng mặt, nhức đầu hồi hộp thở ngắn, lưng đau, ăn kém, gày mòn, da khô. Cần dùng bài thuốc: đảng sâm 20 g, bạch truật 12 g, hoài sơn 16 g, ý dĩ 16 g, kỷ tử 12 g, hà thủ ô 12 g, kê huyết đằng 12 g, ngưu tất 12 g, ích mẫu 16 g, thục địa 12 g. Sắc uống ngày một thang.

- Khí hư: do ăn uống không điều độ, dinh dưỡng kém, lao động quá nhọc mệt làm tỳ vị hư, không sinh huyết. Bế kinh vài tháng, sắc mặt vàng, tinh thần mệt mỏi, tay chân lạnh, phù thũng, đầu choáng, hồi hộp, hơi thở gấp, đầy bụng, ăn kém, đại tiện lỏng. Nên dùng bài thuốc: hoàng kỳ 12 g, bạch truật 12 g, đương quy 12 g, đảng sâm 8 g, trần bì 6 g, cam thảo 4 g, sài hồ 8 g, thăng ma 8 g, đan sâm 8 g, ngưu tất 8 g, bạch thược 8 g. Sắc uống ngày một thang.

- Lao tổn: do lo nghĩ quá mức, mắc các bệnh mạn tính như lao phổi, viêm phế quản mãn tính, hoặc thời kỳ hồi phục của các bệnh truyền nhiễm, nhiễm trùng gây âm hư, làm phần huyết kém, gây bế kinh vài tháng. Người gầy mòn, sắc mặt trắng, hai gò má đỏ, lòng bàn chân nóng, miệng khô, tâm phiền, ít ngủ. Có thể dùng bài thuốc; bạch thược 240 g, hoàng kỳ 80 g, cam thảo 80 g, ngũ vị tử 80 g, a giao 80 g, phục linh 80 g, đương quy 80 g, sa sâm 80 g, thục địa 80 g. Tán nhỏ, mỗi ngày uống 12-20 g.

- Vị nhiệt: do nhiệt tích lại ở trung tiêu, không dẫn xuống làm tổn thương tân dịch và kinh huyết. Bế kinh, sắc mặt vàng, hai gò má đỏ, miệng đắng, họng khô, người gầy, chất lưỡi đỏ. Nên dùng bài: thục địa 12 g, đương quy 12 g, bạch thược 12 g, xuyên quy 12 g, đại hoàng 4 g, mang tiêu 4 g, cam thảo 4 g.

Phần huyết bị ứ trệ:

- Phong hàn: bị lạnh, nước lạnh xâm nhập mạch nhâm xung, gây bế kinh. Kinh nguyệt mất vài tháng, bụng dưới đau lạnh, tay chân không ấm, ngực tức buồn nôn. Dùng bài thuốc: đương quy 8 g, xuyên khung 8 g, bạch thược 8 g, ngưu tất 12 g, đảng sâm 12 g, cam thảo 4 g, nga truật 8 g, đan bì 8 g, quế chi 8 g. Sắc uống ngày một thang.

- Khí uất: do tình chí uất ức, khí không thông gây bế tắc kinh mạch làm huyết không thông, bế kinh, sắc mặt vàng, nóng nảy hay cáu gắt, choáng, ù tai, ngực sườn chướng đau, ăn ít, ợ hơi. Bài thuốc hiệu quả là: phục linh 8 g, trần bì 6 g, cam thảo 4 g, thương truật 6 g, nga truật 8 g, hương phụ 8 g, xuyên khung 8 g, đinh lang 4 g, mộc hương 6 g.

- Đàm thấp: gây béo mập, vô kinh hay bế kinh. Dùng bài thuốc: hương phụ 8 g, ý dĩ 12 g, trần bì 8 g, đảng sâm 16g, chỉ sác 8 g, đan sâm 12 g, nga truật 8 g, uất kim 8 g. Sắc uống ngày một thang.

- Huyết ứ: bế kinh vài tháng, sắc mặt xanh tối, hạ vị căng chướng cự án, miệng khô, không muốn uống. Dùng bài thuốc: ích mẫu 16 g, đào nhân 8 g, uất kim 8 g, ngưu tất 12 g, tạo giác thích 8 g, hương phụ 8g.

Chứng băng lậu: là hiện tượng huyết từ âm đạo ra nhiều, hoặc huyết ra ít nhưng kéo dài không dứt. Nếu kinh kéo dài không dứt gọi là lậu kinh. Nếu kinh huyết đột nhiên xuống nhiều gọi là băng kinh. Do hai mạch xung nhân bị thương tổn gây rong huyết, phần nhiều do huyết nhiệt, khí hư, khí uất, huyết ứ như phổ biến hơn cả là do huyết nhiệt và khí hư.

- Huyết nhiệt: do ăn đồ cay nóng, làm nhiệt độc, gây huyết đi sai đường, đột nhiên ra huyết nhiều, màu đỏ sẫm, khát nước, nóng, đầu choáng, ngủ không yên. Cần dùng bài thuốc: sinh địa 16 g, huyền sâm 12 g, địa cốt bì 8 g, kỷ tử 8 g, a giao 8 g, chi tử sao 8g, cỏ nhọ nồi 16 g. Sắc uống ngày một thang.

- Khí hư: do lao động nhiều, dinh dưỡng kém, ảnh hưởng đến khí ở tỳ, do lo nghĩ quá độ, ảnh hưởng đến tâm tỳ. Đột nhiên ra huyết nhiều, hoặc ra ít một không ngừng, màu đỏ nhạt, trong, người mệt mỏi, đoản hơi ngại nói, không muốn ăn, đại tiện lỏng, sợ lạnh, tự ra mồ hôi. Dùng bài thuốc: đảng sâm 16 g, hoàng kỳ 12 g, đương quy 12 g, bạch truật 12 g, huyết dư 6 g, thăng ma 8 g, trần bì 8 g, sài hồ 12 g, cam thảo 6 g, ô tặc cốt 12 g, mẫu lệ 12 g. Sắc uống ngày một thang.


Bác sĩ Hoàng Bội Hương, Theo Sức Khỏe & Đời Sống

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét